Cho thuê nhà không khai báo thuế bị xử lý thế nào?

Cho thuê nhà không khai báo thuế bị xử lý thế nào?

Hoạt động cho thuê nhà, mặt bằng, kho xưởng đang trở thành nguồn thu nhập ổn định cho nhiều cá nhân. Tuy nhiên, không ít trường hợp vẫn “quên” hoặc cố tình không kê khai thuế, dẫn đến nguy cơ bị xử lý theo quy định.

Nghĩa vụ khai và nộp thuế khi cho thuê nhà

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC:
Cá nhân cho thuê tài sản có thể khai thuế theo từng kỳ thanh toán, theo năm dương lịch, hoặc gộp nhiều hợp đồng nếu cùng cơ quan thuế quản lý.
Người có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được miễn thuế.

Nếu doanh thu vượt ngưỡng, phải nộp thuế theo tỷ lệ:

5% thuế GTGT
5% thuế TNCN
→ Tổng cộng 10% trên doanh thu.

Ví dụ: Cho thuê căn hộ 20 triệu đồng/tháng (240 triệu đồng/năm) sẽ phải nộp thuế khoảng 24 triệu đồng/năm.
Hành vi vi phạm thường gặp
Không kê khai dù doanh thu vượt ngưỡng miễn thuế.
Cố tình khai thấp hơn thực tế.
Chậm kê khai, chậm nộp thuế.
Nguyên nhân thường do tâm lý “cho thuê nhà không phải kinh doanh” hoặc cho rằng cơ quan thuế khó kiểm tra.
Biện pháp quản lý của cơ quan thuế

Các chi cục thuế hiện phối hợp với:
UBND phường, xã
Ban quản lý chung cư
Công an khu vực

Hệ thống khai báo tạm trú của người thuê
Nhờ đó, doanh thu thực tế của người cho thuê dễ dàng được rà soát và xác minh.
Mức xử phạt khi không kê khai thuế

Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

Khai sai, thiếu doanh thu → Bị phạt 20% số tiền thuế thiếu.
Không kê khai, không nộp thuế → Phạt tiền từ 2 – 25 triệu đồng, tùy mức độ và thời gian vi phạm.
Trốn thuế với số tiền lớn, có dấu hiệu hình sự → Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài tiền phạt, cá nhân vi phạm còn phải nộp đủ số thuế truy thu và tiền chậm nộp.

Khuyến nghị

Chủ động kê khai, nộp thuế đúng hạn để tránh bị xử phạt.
Lưu giữ hợp đồng cho thuê, chứng từ thanh toán để chứng minh doanh thu.
Tìm hiểu kỹ quy định hoặc tham khảo ý kiến tư vấn thuế để đảm bảo quyền lợi hợp pháp.

Chia sẻ